Bản tóm tắt | Phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của cúm gia cầm phân nhóm H9 trong vòng 15 phút |
Nguyên tắc | Xét nghiệm sắc ký miễn dịch một bước |
Mục tiêu phát hiện | Kháng nguyên của AIV H9 |
Vật mẫu | lỗ huyệt |
Thời gian đọc | 10~15 phút |
Số lượng | 1 hộp (bộ) = 10 thiết bị (Đóng gói riêng lẻ) |
Nội dung | Bộ dụng cụ thử nghiệm, chai đệm, ống nhỏ giọt dùng một lần và tăm bông |
Thận trọng | Sử dụng trong vòng 10 phút sau khi mở Sử dụng lượng mẫu thích hợp (0,1 ml ống nhỏ giọt) Sử dụng sau 15~30 phút ở nhiệt độ phòng nếu bảo quản ở nhiệt độ lạnh Xem xét kết quả thử nghiệm là không hợp lệ sau 10 phút |
Cúm gia cầm, được gọi một cách không chính thức là cúm gia cầm hoặc cúm chim, là một loại cúm do vi-rút thích nghi với chim gây ra. Loại có nguy cơ cao nhất là cúm gia cầm độc lực cao (HPAI). Cúm gia cầm tương tự như cúm lợn, cúm chó, cúm ngựa và cúm người là một căn bệnh do các chủng vi-rút cúm đã thích nghi với một vật chủ cụ thể gây ra. Trong ba loại vi-rút cúm (A, B và C), vi-rút cúm A là một bệnh nhiễm trùng từ động vật sang người với ổ chứa tự nhiên gần như hoàn toàn ở chim. Đối với hầu hết các mục đích, cúm gia cầm đề cập đến vi-rút cúm A.
Mặc dù cúm A đã thích nghi với các loài chim, nhưng nó cũng có thể thích nghi ổn định và duy trì sự lây truyền từ người sang người. Nghiên cứu gần đây về các gen của virus cúm Tây Ban Nha cho thấy nó có các gen thích nghi từ cả chủng người và gia cầm. Lợn cũng có thể bị nhiễm virus cúm người, gia cầm và lợn, cho phép các hỗn hợp gen (tái tổ hợp) tạo ra một loại virus mới, có thể gây ra sự thay đổi kháng nguyên thành một phân nhóm virus cúm A mới mà hầu hết mọi người có ít hoặc không có khả năng bảo vệ miễn dịch.
Các chủng cúm gia cầm được chia thành hai loại dựa trên khả năng gây bệnh của chúng: khả năng gây bệnh cao (HP) hoặc khả năng gây bệnh thấp (LP). Chủng HPAI nổi tiếng nhất, H5N1, lần đầu tiên được phân lập từ một con ngỗng nuôi ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc vào năm 1996, và cũng có các chủng có khả năng gây bệnh thấp được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Các loài chim đồng hành trong điều kiện nuôi nhốt không có khả năng mắc vi-rút và không có báo cáo nào về một loài chim đồng hành mắc cúm gia cầm kể từ năm 2003. Chim bồ câu có thể mắc các chủng chim, nhưng hiếm khi bị bệnh và không có khả năng truyền vi-rút hiệu quả cho người hoặc các loài động vật khác.
Có nhiều phân nhóm virus cúm gia cầm, nhưng chỉ một số chủng của năm phân nhóm được biết là có thể lây nhiễm cho người: H5N1, H7N3, H7N7, H7N9 và H9N2. Ít nhất một người, một phụ nữ lớn tuổi ởTỉnh Giang Tây,Trung Quốc, chết vìviêm phổivào tháng 12 năm 2013 do chủng H10N8. Cô là người đầu tiên tử vong được xác nhận do chủng này gây ra.
Hầu hết các trường hợp cúm gia cầm ở người là do tiếp xúc với gia cầm đã chết hoặc chất dịch bị nhiễm bệnh. Nó cũng có thể lây lan qua bề mặt và phân bị ô nhiễm. Trong khi hầu hết các loài chim hoang dã chỉ có dạng nhẹ của chủng H5N1, thì một khi các loài chim thuần hóa như gà hoặc gà tây bị nhiễm bệnh, H5N1 có khả năng trở nên nguy hiểm hơn nhiều vì những loài chim này thường tiếp xúc gần. H5N1 là mối đe dọa lớn ở Châu Á với gia cầm bị nhiễm bệnh do điều kiện vệ sinh kém và không gian chật hẹp. Mặc dù con người dễ bị nhiễm bệnh từ gia cầm, nhưng việc lây truyền từ người sang người sẽ khó khăn hơn nếu không có sự tiếp xúc kéo dài. Tuy nhiên, các quan chức y tế công cộng lo ngại rằng các chủng cúm gia cầm có thể đột biến để dễ dàng lây truyền giữa người với người.
Sự lây lan của H5N1 từ Châu Á sang Châu Âu có nhiều khả năng là do cả hoạt động buôn bán gia cầm hợp pháp và bất hợp pháp hơn là phát tán qua các cuộc di cư của chim hoang dã, vì trong các nghiên cứu gần đây, không có sự gia tăng thứ cấp nào về tình trạng nhiễm trùng ở Châu Á khi chim hoang dã di cư về phía nam một lần nữa từ nơi sinh sản của chúng. Thay vào đó, các mô hình lây nhiễm theo sau các phương tiện giao thông như đường sắt, đường bộ và biên giới quốc gia, cho thấy hoạt động buôn bán gia cầm có nhiều khả năng xảy ra hơn. Mặc dù đã có các chủng cúm gia cầm tồn tại ở Hoa Kỳ, nhưng chúng đã bị xóa sổ và chưa được biết là có thể lây nhiễm cho người.
Kiểu phụ HA | Kiểu phụ NA | Virus cúm gia cầm A |
H1 | N1 | A/vịt/Alberta/35/76(H1N1) |
H1 | N8 | A/vịt/Alberta/97/77(H1N8) |
H2 | N9 | A/vịt/Đức/1/72(H2N9) |
H3 | N8 | A/vịt/Ukraine/63(H3N8) |
H3 | N8 | A/vịt/Anh/62(H3N8) |
H3 | N2 | A/thổ nhĩ kỳ/Anh/69(H3N2) |
H4 | N6 | A/vịt/Tiệp Khắc/56(H4N6) |
H4 | N3 | A/vịt/Alberta/300/77(H4N3) |
H5 | N3 | A/tern/Nam Phi/300/77(H4N3) |
H5 | N4 | A/Ethiopia/300/77(H6N6) |
H5 | N6 | H5N6 |
H5 | N8 | H5N8 |
H5 | N9 | A/gà tây/Ontario/7732/66(H5N9) |
H5 | N1 | A/gà con/Scotland/59(H5N1) |
H6 | N2 | A/gà tây/Massachusetts/3740/65(H6N2) |
H6 | N8 | A/gà tây/Canada/63(H6N8) |
H6 | N5 | A/chim hải âu/Úc/72(H6N5) |
H6 | N1 | A/vịt/Đức/1868/68(H6N1) |
H7 | N7 | Virus gây bệnh dịch tả gia cầm/Hà Lan/27(H7N7) |
H7 | N1 | A/gà con/Brescia/1902(H7N1) |
H7 | N9 | A/gà con/Trung Quốc/2013(H7N9) |
H7 | N3 | A/thổ nhĩ kỳ/Anh/639H7N3) |
H7 | N1 | Virus gây bệnh dịch tả gia cầm/Rostock/34(H7N1) |
H8 | N4 | A/gà tây/Ontario/6118/68(H8N4) |
H9 | N2 | A/Thổ Nhĩ Kỳ/Wisconsin/1/66(H9N2) |
H9 | N6 | A/vịt/Hồng Kông/147/77(H9N6) |
H9 | N7 | A/gà tây/Scotland/70(H9N7) |
H10 | N8 | A/chim cút/Ý/1117/65(H10N8) |
H11 | N6 | A/vịt/Anh/56(H11N6) |
H11 | N9 | A/vịt/Memphis/546/74(H11N9) |
H12 | N5 | A/vịt/Alberta/60/76/(H12N5) |
H13 | N6 | Một/con mòng biển/Maryland/704/77(H13N6) |
H14 | N4 | A/vịt/Gurjev/263/83(H14N4) |
H15 | N9 | A/chim cắt/Úc/2576/83(H15N9) |